Phê duyệt điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung một số nội dung Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí Vườn quốc gia Núi Chúa
VQG Núi Chúa là trung tâm của dải rừng tự nhiên khô hạn ven biển còn lại duy nhất của Việt Nam với diện tích rừng khô hạn rộng lớn đặc trưng và độc đáo của Việt Nam và diện tích rừng thường xanh cây lá rộng xen kẽ cây lá kim đặc trưng của vùng khí hậu á nhiệt đới ẩm còn mang tính chất nguyên sinh. Hệ thực vật rừng khá phong phú đa dạng và mang tính khô hạn rõ rệt với các kiểu rừng chính. Do nằm ở vị trí trung tâm của tam giác du lịch của các tỉnh (Khánh Hòa – Lâm Đồng – Bình Thuận) và là vùng lõi của Khu Dự trữ sinh quyển thế giới Núi Chúa sẽ trở thành tam giác vàng du lịch. Đây là cơ hội và điều kiện thuận lợi cho việc phát triển du lịch sinh thái ở VQG Núi Chúa gắn với văn hóa, lịch sử của quần thể di sản miền Trung. Đồng thời tại Quyết định số 1319/QĐ-TTg ngày 10/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Ninh Thuận thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.quy hoạch tỉnh Ninh Thuận thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 xác định tầm nhìn đến năm 2050, phát triển: “Ninh Thuận – Miền đất hội tụ những giá trị khác biệt” trở thành tỉnh phát triển toàn diện, nhanh và bền vững, có nền kinh tế đa dạng và thịnh vượng; phát triển mạnh về kinh tế biển, với khu kinh tế ven biển hiện đại, kinh tế biển đóng góp quan trọng vào nền kinh tế của tỉnh, chiếm trên 55% tổng sản phẩm nội tỉnh, hệ thống đô thị ven biển thông minh, bền vững, có bản sắc riêng, thân thiện với môi trường, có khả năng chống chịu cao với thiên tai, dịch bệnh và thích ứng hiệu quả với biến đổi khí hậu, tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 65%; là nơi các giá trị văn hóa, lịch sử, hệ sinh thái biển, rừng được bảo tồn và phát huy.

Hình 1. Sơ đồ địa chất địa mạo Vườn quốc gia Núi Chúa
Ngày 29/6/2025, Chủ tịch UBND tỉnh Ninh Thuận ban hành Quyết định số 967/QĐ-UBND về việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung một số nội dung Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí Vườn quốc gia Núi Chúa.
Các loại hình và sản phẩm du lịch được xác định trong đề án bao gồm: du lịch sinh thái; dã ngoại; tham quan nghiên cứu khoa học; tham quan các di tích lịch sử, các danh lam; du lịch mạo hiểm, thám hiểm kết hợp leo núi; du lịch nghỉ dưỡng… Các sản phẩm du lịch: dịch vụ lưu trú, nghỉ dưỡng; ẩm thực, tham quan, cắm trại; khám phá mạo hiểm, bơi thuyền, leo núi; tổ chức hội nghị, hội thảo, nghiên cứu khoa học,… . Đề án cũng đã xác định loại hình du lịch nghỉ dưỡng sinh thái loại hình du lịch chủ đạo trong VQG Núi Chúa đến năm 2030. Phương thức tổ chức du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 53 và khoản 4 Điều 56 Luật Lâm nghiệp




Hình 2. Hoạt động du lịch sinh thái nghỉ dưỡng
Đề án Quy hoạch 14 tuyến du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; gồm: Tuyến 1: Trung tâm Du khách Vườn quốc gia Núi Chúa – Hang Rái – Bãi Hỏm; Tuyến 2: Điểm thu phí tham quan Công viên đá – Công viên đá – Bãi Thịt; Tuyến 3: Thôn Đá Hang – Hồ Am Dú – Ruộng cũ Đá Hang – Rấy ông Hùng – Thác 5 tầng; Tuyến 4: Thôn Đá Hang – Hồ Am Dú – Ruộng cũ Đá Hang – Suối bà Cơ – Thung lũng Ô lim – Đỉnh Núi Chúa – Đầu nguồn suối lồ ồ – thôn Cầu Gãy; Tuyến 5: Thôn Đá Hang – Hồ Am Dú – Ruộng cũ Đá Hang, Đỉnh Mái Nhà – Đỉnh Đá Đỏ – suối Lồ Ồ – thôn Cầu Gãy; Tuyến 6: Thôn Cầu Gãy – Rẫy ông Yên – láng bà Chiêu – Suối Nước đổ; Tuyến 7: Thôn Cầu Gãy – Dốc cây xay – đỉnh Núi Ông; Tuyến 8: Thôn Suối Giếng – Suối Nước ngọt Cam Lập; Tuyến 9: Suối Nước ngọt Bình Tiên; Tuyến 10: Thôn Đá Hang – Hồ Am Dú – Ruộng cũ Đá Hang – Suối bà Cơ – Thung lũng Ô lim – Nhà Mát – Thôn Xóm Bằng; Tuyến 11: Thôn Kiền Kiền – Hồ Kiền Kiền – Thác Đá Thau – Đá Nhảy – đỉnh Núi Chúa; Tuyến 12: Chốt bảo vệ rừng Ao hồ – Hồ Treo – Đá Vách; Tuyến 13: Thôn Vĩnh Hy – Láng Đế – Hòn Rùa; Tuyến 14: Thôn Vĩnh Hy – Vườn thực vật – Hang Rái.
Đề án cũng đã quy hoạch 17 điểm du lịch sinh thái với diện tích 2.169,19 ha, trong đó: Phân khu dịch vụ, hành chính: 1.517,34 ha; Phân khu phục hồi sinh thái: 76,16 ha; Rừng phòng hộ: 575,69 ha.
TT | Điểm du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí | Quy mô quy hoạch (ha) | Theo phân khu chức năng (ha) | ||
PHST | HCDV | RPH | |||
1 | Điểm du lịch sinh thái 1 | 103,21 | 103,21 | ||
2 | Điểm du lịch sinh thái 2 | 105,87 | 105,87 | ||
3 | Điểm du lịch sinh thái 3 | 54,21 | 54,21 | ||
4 | Điểm du lịch sinh thái 4 | 67,27 | 67,27 | ||
5 | Điểm du lịch sinh thái 5 | 125,77 | 125,77 | ||
6 | Điểm du lịch sinh thái 6 | 20,51 | 20,51 | ||
7 | Điểm du lịch sinh thái 7 | 186,16 | 186,16 | ||
8 | Điểm du lịch sinh thái 8 | 188,1 | 188,1 | ||
9 | Điểm du lịch sinh thái 9 | 170,01 | 170,01 | ||
10 | Điểm du lịch sinh thái 10 | 103,72 | 103,72 | ||
11 | Điểm du lịch sinh thái 11 | 95,66 | 95,66 | ||
12 | Điểm du lịch sinh thái 12 | 199,1 | 199,1 | ||
13 | Điểm du lịch sinh thái 13 | 173,91 | 76,16 | 97,75 | |
14 | Điểm du lịch sinh thái 14 | 306,96 | 306,96 | ||
15 | Điểm du lịch sinh thái 15 | 142,4 | 142,4 | ||
16 | Điểm du lịch sinh thái 16 | 70,42 | 70,42 | ||
17 | Điểm du lịch sinh thái 17 | 55,91 | 55,91 |

Về các chỉ tiêu phát triển theo đề án: Phấn đấu đến năm 2030 và các năm tiếp theo, lượng khách tham quan hàng năm đạt trên 250.000 lượt tại các điểm và tuyến du lịch trong Vườn, với tốc độ tăng trưởng bình quân từ 15%; doanh thu từ hoạt động du lịch đạt từ 08 – 10 tỷ đồng; thu hút được 5 đến 10 nhà đầu tư từ nguồn vốn xã hội hóa để kinh doanh phát triển du lịch dịch vụ tại Vườn quốc gia Núi Chúa; qua đó tạo việc làm cho 150 đến 300 lao động trực tiếp, 300 đến 600 lao động gián tiếp, nâng cao trình độ cho 150 đến 300 người trong lĩnh vực du lịch, góp phần chuyển đổi ngành nghề, nâng cao sinh kế cho người dân vùng đệm thông qua việc tham gia các hoạt động du lịch, dịch vụ; góp phần bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và phát triển kinh tế – xã hội của địa phương; Bảo tồn và phát huy tối đa các giá trị cảnh quan, lịch sử, môi trường của VQG Núi Chúa để phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí gắn với bản sắc văn hoá địa phương; Đến năm 2030, tuyên truyền giáo dục bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học khoảng hơn 200.000 người/năm (bao gồm học sinh, sinh viên, người dân trên địa bàn, du khách tham gia du lịch tại các điểm, tuyến tham quan du lịch ở VQG Núi Chúa,…); Đến năm 2030, VQG Núi Chúa đạt mức tự chủ từ 30% – 70% chi thường xuyên theo nhiệm vụ đặt hàng của nhà nước, trong đó nguồn thu đóng góp từ du lịch đạt trên 30% so với tổng nguồn ngân sách đầu tư cho tất cả các hoạt động của VQG Núi Chúa